Amitabha (A Di Đà) Tàu dịch là Vô lượng quang (ābhā (आभा) Light, lustre, splendor)
Cũng gọi là Amitayus, dịch là Vô Lượng Thọ (Āyus (आयुस्) Life, duration of life).
A = không (như trong mọi tiếng Ấn Âu - Anh Pháp ...) / Mita = lượng (Mita : measure ; amita : unlimited, without measure, boundless).
Như vậy, cứ cầu Vô lượng quang hay Vô lượng thọ, đều được.
Thêm :
Vô Lượng Quang Như Lai (Amitabha), A Di Đà, âm là Hrih, ngự ở phương Tây, ứng với màu đỏ.
Thủ ấn là "thiền định ấn" (Dhyana Mudra), tượng trưng cho Diệu Quan Sát Trí.
Trong ngũ uẩn ứng với uẩn “Tưởng”.
Toà ngồi của Ngài đặt trên lưng công, vì công có “mắt” ở mỗi cánh lông.
Tất cả những biểu tượng của Ngài đều quy về khái niệm “nhìn” một cách sáng suốt, thấy rõ thực tướng của sự vật, bằng quán tưởng, bằng thiền định, bằng ánh sáng vô lượng (Vô Lượng Quang) của sự quan sát huyền diệu (Diệu Quan Sát Trí).
Hiệu quả của sự sáng suốt ấy hoàn toàn đột ngột, không có thời hạn, như bóng tối, gặp ánh sáng mạnh mẽ chiếu tới, thì liền bị đánh tan đi ngay.
Vì thế, hiệu năng của “Diệu Quan Sát” ví như lửa, tàn phá thiêu đốt rất nhanh chóng những tà niệm, những sai quấy, những ảo tưởng, để lộ ra cái chân thật không thể đốt cháy, không thể chối bỏ của sự vật.
Trong Bi Trí Dũng, đương nhiên là Vô Lượng Quang Như Lai ứng với “Trí”.
Vọng niệm được Ngài chuyển hóa là tham dục, cố chấp (vì làm tổn hại cho sự sáng suốt).
NGUYỄN Hoài Vân